Thứ Hai, 28 tháng 9, 2015

Khắc phục hội chứng mãn kinh ở phụ nữ theo Đông y

(MK) (Climacteric syndrome) là tập hợp một số triệu chứng và biểu hiện đặc biệt, xuất hiện trong giai đoạn MK ở phụ nữ - do chức năng của buồng trứng suy thoái, hoạt động của tuyến yên cang tiến (trên mức bình thường), và hàm lượng hormone sinh dục nữ (estrogen) trong cơ thể hạ thấp gây nên.
Biểu hiện hội chứng MK
Hiện tượng MK, còn gọi là tắt kinh, hay là tuyệt kinh. Thường xảy ra trong giai đoạn khoảng từ 45-55 tuổi, có thể sớm hay muộn hơn, tùy thuộc vào đặc điểm thể chất và tình trạng sức khỏe. Một số phụ nữ mới khoảng 40 tuổi đã tắt kinh, đó là hiện tượng MK sớm, nhưng cũng có khá nhiều phụ nữ phải tới ngoài 55 mới bắt đầu tắt kinh, đó là trường hợp MK muộn. Còn thời kỳ MK được tính từ khi kinh nguyệt sắp tắt cho đến vài năm đầu, sau khi tắt kinh, thường kéo dài từ 3-5 năm. Đó là giai đoạn "quá độ", khi người phụ nữ chuyển từ tuổi sinh sản sang tuổi già - không còn hành kinh và cũng hết khả năng sinh sản.
Trong giai đoạn này, thường xuất hiện những rối loạn về nội tiết, tim mạch, thần kinh, chuyển hóa... dẫn đến hàng loạt những chứng trạng như: bốc nóng (bốc hỏa), mặt bừng đỏ, người lúc nóng lúc lạnh, vã mồ hôi, ớn lạnh, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, dễ gắt gỏng, bồn chồn, lo hãi vô cớ, mất ngủ, tăng huyết áp, rối loạn kinh nguyệt, mất hứng thú trong quan hệ vợ chồng, són tiểu... gọi chung là hội chứng thời kỳ MK.
Tần suất xuất hiện, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trên, nói chung có quan hệ mật thiết tới tình trạng sức khỏe, đặc điểm thể chất và tâm lý, môi trường sống, cũng như tố chất văn hóa ở từng người. Tuy nhiên, không hiếm phụ nữ lại trải qua thời kỳ MK mà không thấy có triệu chứng gì khác thường.
Ảnh có tính minh họa.
Ảnh có tính minh họa
Lý luận theo đông y
Hiện tượng MK ở phụ nữ đã được Đông y biết đến từ rất sớm. Trên 2000 năm trước, Nội kinh - bộ sách lý luận kinh điển của Đông y, đã đề cập tới quá trình biến đổi sinh lý và hiện tượng MK ở phụ nữ như sau: "... Con gái 7 tuổi thận khí bắt đầu thịnh, răng thay, tóc mọc dài; 14 tuổi (2x7=14), thiên quý phát dục thành thục, mạch nhâm thông suốt, mạch thái xung thịnh vượng, hàng tháng có kinh nguyệt... Tới 49 tuổi (7x7=49), mạch nhâm trống rỗng, mạch thái xung suy vi, thiên quý kiệt, kinh nguyệt tắt, hình thể lão hóa, hết khả năng sinh con...". Đoạn văn trình bày một cách khái quát quá trình sinh trưởng, phát dục, thành thục và thoái hóa chức năng sinh sản ở nữ giới. Nhấn mạnh mối quan hệ giữa quá trình đó, với tạng thận, thiên quý và 2 mạch xung, nhâm.
Trong Đông y không có tên bệnh hội chứng thời kỳ MK, nhưng các chứng trạng của bệnh và cách chữa trị, đã được đề cập trong phạm vi của các chứng như: tuyệt kinh tiền hậu chư chứng, tâm quý, huyễn vận, tạng táo, uất chứng, nguyệt kinh quá đa... Theo Đông y, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hội chứng MK là do thận khí suy kiệt, chức năng của 2 mạch xung và nhâm (gắn liền với chức năng sinh sản ở nữ giới) đã suy thoái, khiến âm - dương mất cân bằng, khí huyết không điều hòa, chức năng tạng phủ kinh lạc bị rối loạn gây nên.
Điều trị theo đông y
Để dùng thuốc chữa trị, có thể căn cứ vào những biểu hiện cụ thể ở từng người mà chọn dùng những bài thuốc thích ứng, theo nguyên tắc biện chứng luận trị như sau:
Can uất đảm hư
Biểu hiện: tinh thần u uất, hay than thở khóc lóc, hồi hộp, trống ngực, hoảng hốt vô cớ, bồn chồn, đứng ngồi không yên, ngực sườn hoặc 2 bầu vú đau tức, kinh nguyệt rối loạn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền tế (căng, nhỏ).
Phép chữa: sơ can giải uất, an thần định chí.
Bài thuốc tiêu biểu: sơ can an thần thang.
Thành phần, cách dùng: sài hồ 9g, chỉ xác 9g, hương phụ 9g, bạch thược 9g, xuyên khung 9g, cam thảo (nướng) 9g, phục thần 15g, viễn chí 5g, xương bồ 6g, mẫu lệ 30g. Nấu với 1.200ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày, cách xa bữa ăn. Riêng vị mẫu lệ cần sắc trước khoảng 20 phút, sau đó cho các vị thuốc còn lại vào cùng sắc. Gia giảm theo chứng: nếu thường hay bồn chồn, hoảng hốt thêm toan táo nhân 12g, để tăng cường tác dụng an thần định chí. Kinh nguyệt rối loạn nặng: thêm đương quy 9g, ích mẫu thảo 15g, thỏ ty tử 15g, để tăng cường dưỡng huyết điều kinh.
Thận suy can vượng
Biểu hiện: đau đầu, váng đầu, choáng váng, tai ù, lòng bàn chân bàn tay hâm hấp nóng, nóng bừng từng cơn, vã mồ hôi, người bồn chồn, trống ngực, dễ nổi giận, mất ngủ, kinh nguyệt rối loạn, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền tế sác (nhỏ nhanh).
Phép chữa: tư âm ích thận, bình can tiềm dương.
Bài thuốc tiêu biểu: tư âm trấn kinh thang.
Thành phần, cách dùng: tri mẫu 9g, hoàng bá 9g, sinh địa 15g, sơn thù du 9g, đan bì 9g, trạch tả 12g, thiên ma 9g, câu đằng 15g, thạch quyết minh, trân chu mẫu 30g, tang ký sinh 12g, đỗ trọng 12g. Nấu với 1.200ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày vào lúc đói bụng, thạch quyết minh sắc trước khoảng 20 phút, còn câu đằng thì cho vào sau (trước khi bắc thuốc ra khoảng 5 phút).
Gia giảm tùy theo chứng: nếu kinh huyết quá nhiều thêm thiên môn đông 15g, a giao 9g, để tăng cường tác dụng tư thận, chỉ huyết (cầm máu). Chu kỳ kinh nguyệt không ổn định: thêm đương quy 9g, thỏ ty tử 15g, để tăng cường bổ thận điều kinh. Bồn chồn, hồi hộp, mất ngủ: thêm hoàng liên 5g, nhục quế 2g, toan táo nhân 12g, mẫu lệ 30g (sắc trước) để tăng cường tác dụng dưỡng tâm an thần.
Tâm tỳ lưỡng hư
Biểu hiện: trống ngực, bồn chồn, mất ngủ, hoảng hốt vô cớ, hay quên, tư tưởng khó tập trung, tinh thần uể oải, người mệt mỏi, đuối sức, ăn không ngon miệng, tiêu hóa kém, hoặc kinh nguyệt kéo dài, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế nhược (nhỏ yếu).
Phép chữa: ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.
Bài thuốc tiêu biểu: quy tỳ thang gia giảm.
Thành phần, cách dùng: đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 20g, bạch truật 12g, cam thảo (nướng) 6g, đương quy 9g, long nhãn 9g, toan táo nhân 12g, phục thần 12g, viễn chí 6g, mộc hương 6g. Nấu với 1.000ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày vào lúc đói bụng.
Gia giảm tùy theo chứng: kinh nguyệt dai dẳng thêm tiên hạc thảo 15g, ô tặc cốt 15g, để tăng cường tác dụng điều kinh, chỉ huyết (cầm máu). Trống ngực, tim loạn nhịp: tăng cam thảo lên 9g, thêm quế chi 9g, sinh địa 12g, mạch đông 12g, để ôn thông tâm dương, tư dưỡng tâm âm.
Thận âm, thận dương đều hư
Biểu hiện: váng đầu, hoa mắt, tai ù, hay quên, lưng gối mỏi yếu hoặc đau nhức, chịu nóng và chịu lạnh đều kém, tắt kinh sớm, ham muốn tình dục suy giảm, chất lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế vô lực (chìm nhỏ yếu).
Phép chữa: ôn thận ích tinh, điều lý âm dương.
Bài thuốc tiêu biểu: nhị tiên thang gia vị.
Thành phần, cách dùng: tiên mao 9g, tiên linh tỳ 9g, ba kích thiên 9g, tri mẫu 9g, hoàng bá 9g, đương quy 9g, thỏ ty tử 15g, thục địa 15g, sơn dược 15g, sơn thù du 9g, câu kỷ tử 12g, tang ký sinh 15g. Nấu với 1.000ml nước, sắc lấy 300ml, chia ra uống 3 lần trong ngày vào lúc đói bụng.
Gia giảm theo chứng: tinh thần ủ rũ, đuối sức thêm hoàng kỳ 15g, đẳng sâm 12g, để tăng cường bổ tỳ ích khí. Chân tay lạnh, chịu rét kém: thêm nhục quế (tán bột) 2g, lộc giác giao 10g (cả 2 thứ hòa vào nước thuốc), để tăng cường tác dụng ôn thận thông dương. Người hoặc chân tay phù nề: thêm phục linh 15g, trư linh 15g, bạch truật 15g, quế chi 9g, để thông dương lợi thủy. Lưng gối đau mỏi nhiều: thêm bổ cốt chi 15g, ngưu tất 15g, để bổ thận tráng cốt thông lạc.

Thứ Tư, 23 tháng 9, 2015

Bạo hành gia đình làm tăng trầm cảm thai phụ



Qua khảo sát 1.387 thai phụ tại một số bệnh viện phụ sản ở thành phố, nhóm nghiên cứu do ThS.BS Nguyễn Thị Như Ngọc, giám đốc trung tâm Nghiên cứu và tư vấn sức khoẻ sinh sản TPHCM, dẫn đầu đã phát hiện có 778 phụ nữ bị bạo hành trước sinh. Nguy cơ bị trầm cảm ở nhóm này cao gấp 7,6 lần so với nhóm không bị. Con số này giảm còn 6,2 lần sau khi đã kiểm soát các yếu tố khác.
Theo BS Ngọc, kết quả này có thể dẫn đến những ảnh hưởng tiềm tàng cho việc chăm sóc thai nhi cũng như ảnh hưởng đến phát triển tâm sinh lý của trẻ sau này. Một nghiên cứu của WHO vào năm 2005 ghi nhận phụ nữ đã từng bị bạo hành thể xác hoặc tình dục, hoặc cả hai, bị trầm cảm nặng, thường có ý định tự tử hay mưu toan tự tử nhiều hơn.



Tìm cách làm chậm kinh nguyệt: Nguy hiểm không ngờ

Chúng ta có nhiều biện pháp để làm chậm chu kì kinh nguyệt.Một số biện pháp dân gian được lưu truyền như ăn lá mùi tây, ngậm hát tiêu, ăn súp đậu lăng hay sử dụng thuốc cảm… Tuy nhiên, biện pháp phổ biến được nhiều người sử dụng và tin tưởng nhất hiện nay là dùng thuốc tránh thai hàng ngày. Phương pháp làm chậm chu kì kinh nguyệt này nếu không cẩn thận có thể sẽ gây ra những hậu quả khôn lường.

Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt

Cơ chế hoạt động của thuốc tránh thai nói chung là ngăn sự rụng trứng, làm cho chất nhầy cổ tử cung đặc lại khiến cho tinh trùng khó đi vào tử cung. Thuốc cũng làm cho nội mạc tử cung mỏng đi.

Điều này có thể gây buồn nôn hoặc nôn, đầy bụng, chóng mặt, làm rối loạn nội tiết, khiến cho người sử dụng bị rong kinh kéo dài hoặc vô kinh. Việc rối loạn chu kì kinh nguyệt lâu dài có thể gây ra nhiều khó khăn nếu muốn thụ thai sau này. Đó là chưa kể, nếu uống thuốc nhiều, uống sai, không điều khiển được chu kì kinh nguyệt theo ý muốn sẽ gây ảnh hưởng tâm lý, suy sụp sức khỏe, viêm nhiễm… Việc rối loạn nội tiết cũng làm tăng nguy cơ ung thư vú và buồng trứng.

a-670d2

Nguy cơ tắc nghẽn mạch máu

Bên cạnh nguy cơ gây rối loạn kinh nguyệt, thường xuyên sử dụng thuốc tránh thai làm chậm ngày đèn đỏ còn gây ra nguy cơ đông máu, làm tắc nghẽn mạch máu vì hormone estrogen có trong thuốc tránh thai làm tăng các yếu tố đông máu II, VII, IX và X, làm tăng phân hủy fibrin và gây đông vón tiểu cầu. Chính khả năng gây đông máu này có thể dẫn đến hiện tượng thuyên tắc mạch máu.

Mối đe dọa với người có tiền sử các bệnh về huyết áp, tim mạch

Đối với những người có tiền sử bị tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh lý gan, thận, ung thư vú, huyết khối tắc mạch, đau nửa đầu hay bị u xơ tử cung, u nang buồng trứng, u vú, ung thư tử cung, việc sử dụng thuốc tránh thai làm chậm chu kì kinh nguyệt cần đặc biệt lưu ý.

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ đối với nhóm người mắc các vấn đề trên như: giảm nồng độ hemoglobin, chảy máu tử cung, thiếu máu, suy nhược, ăn không tiêu, sốt, mất ngủ, đau chân, ra khí hư, lạnh run, viêm xoang, ngất, nhiễm siêu vi. Tác dụng phụ thường xảy ra hơn là: đau bụng hoặc cơn co tử cung, đau lưng, tiêu chảy, chóng mặt, mệt, nhức đầu, buồn nôn và nôn.

c-670d2

Sử dụng thuốc tránh thai làm chậm chu kì kinh nguyệt sẽ không gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu chúng ta biết sử dụng đúng và đủ. Bên cạnh đó, việc lạm dụng biện pháp này lại là nguyên nhân của rất nhiều mối đe dọa với sức khỏe cá nhân. Tốt nhất, chúng ta nên dành thời gian lắng nghe lời khuyên của các bác sĩ hoặc chuyên gia trước khi quyết định sử dụng bất kì loại thuốc nào.

Bà bầu tim cần lưu ý gì?

Ảnh hưởng đến người mẹ và thai nhi

Khi bị bệnh tim, người mẹ luôn thiếu 0xy và chất dinh dưỡng nên phôi thai kém phát triển trong tử cung, có thể làm sẩy thai hoặc thai chết lưu. Nếu thiếu oxy kéo dài dẫn đến suy thai.
Ngoài ra, các thuốc đang dùng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, đứa trẻ cũng có thể bị suy dinh dưỡng, bị tim bẩm sinh do di truyền hoặc giảm lượng máu tới thai do tình trạng suy tim của mẹ. Trẻ sinh ra dễ ốm yếu, chống đỡ kém với môi trường bên ngoài tử cung của người mẹ nên hay bị ngạt, dễ bị viêm phổi, nhiễm khuẩn, suy hô hấp,...
Bà bầu tim cần lưu ý gì?
Đối với người mẹ, việc có thai thường làm cho bệnh nặng lên, nếu không được theo dõi chặt chẽ và điều trị tốt, có thể xuất hiện những biến chứng như: rối loạn nhịp tim, huyết khối, tai biến mạch não, suy tim, phù phổi cấp, mất máu sau sinh,…
Người bệnh cần làm gì?
Bệnh tim mạch có nhiều mức độ nặng nhẹ khác nhau. Với nhiều bệnh nhân bị bệnh tim nhẹ ít ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người mẹ khi có thai và sinh đẻ.
Nhưng đối với bệnh nhân có bệnh tim nặng, chưa được điều trị tốt trước khi mang thai mà vẫn mang thai thì có thể làm tăng nguy cơ tử vong cho cả mẹ và con.
Với kỹ thuật phát hiện và điều trị tiên tiến hiện nay có thể giúp nhiều phụ nữ có thể mang thai và sinh con an toàn. Nhưng người bị bệnh tim muốn có thai hay không, hoặc khi đã có thai thì nên giữ thai để sinh đẻ hay không cần phải được các thầy thuốc sản khoa và tim mạch khám, tư vấn, theo dõi cẩn thận.
Việc khám và tư vấn bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi muốn có thai là rất cần thiết nhằm đánh giá tình trạng bệnh, mức độ an toàn khi mang thai, nguy cơ đối với mẹ và thai nhi,...
Trong quá trình mang thai, thai phụ có bệnh tim cần lưu ý tới chế độ làm việc, nghỉ ngơi và dinh dưỡng có lợi cho hệ tim mạch theo lời khuyên của bác sĩ.
Trong suốt thai kỳ phải luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc sản khoa và tim mạch để điều trị, theo dõi phát hiện nguy cơ tai biến để xử trí kịp thời. Tùy theo tình trạng bệnh của sản phụ, sẽ có những chế độ theo dõi đặc biệt khi sản phụ chuyển dạ và sinh con.


Điều trị nấm Candida và những sai lầm cần tránh

Thông thường điều trị nấm Candida, các chị em không nhận thức rõ và rất lo lắng khi gặp các triệu chứng ban đầu của bệnh. Trên thực tế, viêm âm đạo do nấm không khó điều trị, nhưng để có được hiệu quả cao, chị em cần có đầy đủ thông tin và hình thành những thói quen tốt trong cuộc sống hàng ngày. Nếu không, bệnh có thể có các biến chứng khác nặng nề hơn hoặc kéo theo một số bệnh phụ khoa gây nguy hiểm. Vậy làm sao để dùng thuốc đúng cách và đạt hiệu quả cao nhất?
Không đi khám bác sĩ khi bị viêm nấm lần đầu tiên
Điều trị nấm Candida và những sai lầm cần tránhNếu chưa bao giờ bị viêm âm đạo do nấm, bạn nên đi khám bác sĩ trước khi mua thuốc
Viêm nhiễm phụ khoa có thể do nhiều nguyên nhân gây ra: Do nấm, do trùng roi, do tạp khuẩn, hoặc có khi những biểu hiện giống với viêm âm đạo lại là "thông báo" của những bệnh lây truyền qua đường tình dục. Vì vậy, nếu lần đầu tiên bạn có dấu hiệu viêm nhiễm phụ khoa, đừng tự ra ngoài mua thuốc. Bạn có thể xác định không đúng nguyên nhân, dẫn đến việc điều trị kéo dài không hiệu quả. 
Vì vậy, đối với người lần đầu điều trị nấm Candida, bạn nên đi khám tại các phòng khám chữa bệnh phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị hiệu quả. Ngoài ra, lịch tái khám cũng rất quan trọng. Mặc dù các triệu chứng có vẻ như đã mất hẳn hay thuốc đã được dùng hết, bạn vẫn phải tái khám đúng hẹn.
Tự ý ngưng điều trị khi thấy hết triệu chứng
Khi điều trị nấm Candida một số chị em tự ngưng hoặc không sử dụng đủ liều và đủ lượng thuốc quy định sẽ dễ dẫn đến tình trạng nhanh tái phát do chưa trị được sạch nấm và có nguy cơ bị kháng thuốc cao trong quá trình chữa bệnh phụ khoa.
Vì vậy, cho dù bạn tự mua viên đặt âm đạo, dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ hoặc các triệu chứng đã không còn, tuân thủ điều trị là một trong những điều kiện tiên quyết chị em cần phải nhớ. Ngoài ra, nếu có lịch tái khám, chị em nên đến gặp bác sĩ đúng hẹn mặc dù đã đặt hết thuốc và hết triệu chứng.
Không đặt thuốc đúng cách
Đặt thuốc đúng cách mới giúp các hoạt chất trong thuốc phát huy được hết tác dụng. Viên đặt âm đạo nên được đặt vào buổi tối, trước khi đi ngủ để việc điều trị được thuận tiện và hiệu quả nhất. Tư thế đặt thuốc dễ dàng hơn khi nằm ngửa, đầu gối hơi gập. Một số loại thuốc đặt âm đạo có cả dụng cụ đặt thuốc kèm theo, rất thuận tiện cho chị em sử dụng tại nhà.
Đối với dụng cụ đặt thuốc, chị em đặt và cố định thuốc vào ngàm giữ của dụng cụ đặt thuốc. Nếu không có dụng cụ, chị em có thể lồng bao cao su vào tay để đặt thuốc dễ dàng hơn nhờ chất bôi trơn. Không cố đưa vào sâu hơn khi cảm thấy không thoải mái.
Những lưu ý khi sử dụng viên đặt âm đạo để điều trị nấm Candida
Môi trường âm đạo không đòi hỏi vô trùng, vì vậy, bạn có thể rửa sạch dụng cụ đặt thuốc và bảo quản cẩn thận để tiếp tục sử dụng lần sau đối với loại viên đặt 6 ngày.
- Nếu thời gian điều trị trùng với chu kỳ kinh nguyệt, chị em nên ngừng đặt thuốc cho đến khi sạch kinh vì máu kinh có thể làm trôi và giảm tác dụng của thuốc.
- Tuy viêm âm đạo do nấm thường không lây qua đường tình dục nhưng lại khiến niêm mạc âm đạo dễ bị tổn thương. Vì vậy làm chị em cảm thấy đau rát khi quan hệ và việc điều trị cũng trở nên khó khăn hơn. Do đó, bạn nên kiêng quan hệ trong quá trình điều trị.
- Nếu chưa quan hệ tình dục, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chỉ định phương thức điều trị phù hợp.


Thứ Ba, 22 tháng 9, 2015

Tin vui cho bệnh nhân ung thư buồng trứng

Ung thư buồng trứng vẫn được coi là đứng thứ 5 trong những nguyên nhân phổ biến nhất của các ca tử vong ung thư ở phụ nữ tại Mỹ (theo Hiệp hội Ung thư Mỹ). Tuy nhiên, một nghiên cứu mới đã mang lại hy vọng cho những phụ nữ được chẩn đoán mắc căn bệnh này; tỷ lệ sống 10 năm sau khi phát hiện ung thư buồng trứng là cao hơn so với suy nghĩ trước đây.
Ung thư buồng trứng không đáng sợ như trước
“Nhận thức rằng gần như tất cả các phụ nữ bị chết vì bệnh này như trước đây là không đúng”. Tác giả nghiên cứu - TS. Rosemary Cress thuộc Sở Khoa học y tế công cộng tại Đại học California - Davis (UC Davis) cho biết. Trong nghiên cứu 11.541 phụ nữ mắc ung thư buồng trứng, có 3.582 người (31%) sống sót trong hơn 10 năm sau chẩn đoán.
Tin vui cho bệnh nhân ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng không phải là “án tử hình”.
Bà cho biết thêm: “Thông tin này sẽ rất hữu ích cho các bác sĩ chẩn đoán ban đầu và bác sĩ sản/phụ khoa - những người chăm sóc bệnh nhân sau khi họ được chữa trị từ các chuyên gia”.
Khoảng 21.290 phụ nữ ở Mỹ sẽ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng trong năm nay và hơn 14.000 có thể sẽ chết vì căn bệnh này. Các bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ lớn tuổi, với hơn một nửa số trường hợp được chẩn đoán ở phụ nữ tuổi từ 63 trở lên.
Theo Chương trình giám sát, dịch tễ học và kết quả cuối (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ cho biết: tỷ lệ sống 5 năm cho phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng là 45,6% và hơn 30% sống 10 năm.
Trong nghiên cứu của họ, Cress và đồng nghiệp đặt ra để ước tính tỷ lệ sống 10 năm cho phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng.
Nhóm nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ California Cancer Registry (dữ liệu đăng ký ung thư California) và xác định 11.541 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng biểu mô - hình thức phổ biến nhất của bệnh, chiếm 9 trong 10 trường hợp - giữa năm 1994 và 2001.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng: có 3.582 người phụ nữ, (chiếm 31%) đã sống sót trong hơn 10 năm sau chẩn đoán. Trong số những người sống sót có 954 bệnh nhân đã từng bị coi là có nguy cơ cao tử vong vì ung thư, bởi vì họ đã phát bệnh ung thư từ một năm trở lên tại thời điểm chẩn đoán, đã di căn hoặc được chẩn đoán bị ung thư giai đoạn cuối.
“Chúng tôi thấy một chút ngạc nhiên khi một số lượng lớn bệnh nhân mắc bệnh này đã sống sót lâu dài trong khi trước đó thường được coi là ung thư gây tử vong cao”. TS. Cress cho biết.
Mặc dù nghiên cứu này là không thể xác định chính xác lý do tại sao rất nhiều phụ nữ bị ung thư buồng trứng có thể sống sót, đồng tác giả nghiên cứu này, Gary Leiserowitz thuộc khoa Sản và Phụ khoa tại Đại học UC Davis nói rằng, nó có thể do đột biến gen BRCA1 và BRCA2 trong một số bệnh nhân bị bệnh; bệnh nhân có những đột biến này thường đáp ứng với hóa trị liệu tốt hơn so với những người không có.
Ngoài ra, Leiserowitz nói rằng trong số các bệnh nhân ung thư buồng trứng sống sót, sự khác biệt sinh học có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị cá nhân và một số bệnh nhân có thể được điều trị hiệu quả hơn so với những người khác, làm tăng khả năng sống sót.
Ông cho biết thêm: “Đây là thông tin quan trọng giúp tư vấn cho bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân và bác sĩ biết rằng ung thư buồng trứng là một bệnh ung thư nguy hiểm, nhưng họ không nhận ra rằng có sự biến đổi sinh học đáng kể giữa các bệnh nhân. Nó không phải là một tiên lượng thống nhất gây tử vong”.
Cần thêm những bằng chứng
Trong khi cần thiết phải nghiên cứu thêm để xác định nguyên nhân chính xác lý do tại sao một số phụ nữ có buồng trứng ung thư tồn tại lâu dài, những phát hiện này hiện cung cấp hy vọng cho hàng nghìn phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh này mỗi năm.
Jacqueline Price (74 tuổi) - một người sống sót sau chẩn đoán ung thư buồng trứng và một bệnh nhân của Leiserowitz được chẩn đoán ở giai đoạn 3 của bệnh ở tuổi 60. TS. Cress tin rằng kết quả nghiên cứu mới nhất này sẽ giúp phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư buồng trứng hiểu rằng nó không phải là một “bản án tử hình tự động” và thúc đẩy sự lạc quan - một cảm xúc mà nghiên cứu trước đây đã chỉ ra có thể đem lại lợi ích sống còn của bệnh ung thư.
Cress nói với MNT rằng, nghiên cứu nên được thực hiện để đạt được một sự hiểu biết tốt hơn về sự tồn tại lâu dài cho bệnh nhân ung thư buồng trứng, nhưng cô cũng lưu ý rằng các nhà nghiên cứu không có nguồn lực để theo dõi bệnh nhân trong thời gian dài.

TS. Cress cho biết thêm: “Sức mạnh nghiên cứu của chúng tôi là sự sẵn có của dữ liệu đăng ký ung thư dựa trên dân số bệnh nhân được chẩn đoán hơn 10 năm trước đây. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong tương lai nên điều tra các cơ chế cơ bản đằng sau sự tồn tại dài hạn của ung thư buồng trứng. Các nghiên cứu trong tương lai có thể bổ sung dữ liệu đăng ký ung thư với thông tin điều trị và chi tiết hơn với dữ liệu về gen có nguồn gốc từ phân tích của các khối u buồng trứng để xác định sự đóng góp của các yếu tố này để tồn tại”.


 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons