Thứ Năm, 30 tháng 7, 2015

Cách chữa trị sa sinh dục

Sa sinh dục còn gọi là sa tử cung, là căn bệnh khá phổ biến ở phụ nữ Việt Nam, nhất là phụ nữ nông thôn. Theo thống kê từ Bộ Y tế, 10% phụ nữ Việt Nam mắc bệnh sa sinh dục sau sinh, những phụ nữ đẻ nhiều, đẻ quá sớm, lao động nặng, không được đỡ đẻ an toàn và đúng kỹ thuật đều dễ mắc bệnh sa sinh dục. Cá biệt một số ít phụ nữ còn mắc bệnh sa sinh dục từ hồi 25 - 30 tuổi do bẩm sinh cơ yếu. Người trẻ chưa đẻ lần nào cũng có thể bị sa sinh dục. Trước đây, để điều trị bệnh sa sinh dục, các bác sĩ thường dùng phương pháp cắt tử cung, khâu treo bàng quang, làm lại thành trước và sau âm đạo hoặc phẫu thuật bịt âm đạo. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị sa sinh dục. Tùy độ sa, độ tuổi, nhu cầu còn sinh con mà lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể. Chẳng hạn nếu còn nhu cầu sinh con thì phải dùng phương pháp mới sẽ giúp người bệnh giữ được dạ con và vẫn sinh nở bình thường, với điều kiện người bệnh phải điều trị sớm. Hiện nay, Bệnh viện Phụ sản TW có áp dụng kỹ thuật nội soi khâu treo mỏm cắt vào mỏm nhô để điều trị sa sinh dục, thời gian điều trị và nằm viện sẽ rút ngắn hơn so với phương pháp cổ điển. Phương pháp này chỉ thực hiện được ở các bệnh viện tuyến Trung ương, chi phí cũng cao hơn. 



Thứ Ba, 28 tháng 7, 2015

Phòng ngừa u xơ tử cung bằng tắm nắng

Phụ nữ nếu được bổ sung đủ lượng vitamin D sẽ giảm nguy cơ mắc u xơ tử cung so với những người thiếu hụt vi chất này, đây là nghiên cứu do các nhà khoa học tại Viện Khoa học y tế môi trường quốc gia (NIEHS - Mỹ), khảo sát ở hơn 1.000 phụ nữ, từ 35 - 49 tuổi tại Washington - Mỹ.
Nghiên cứu giúp phòng ngừa u xơ tử cung
Sau khi lấy máu từ những phụ nữ này, nồng độ vitamin D trong máu sẽ được các nhà khoa học phân tích. Kết quả là: nếu lượng vitamin D được bổ sung đầy đủ, chị em sẽ giảm được tới 32% nguy cơ phát triển u xơ tử cung. Đồng thời, các chuyên gia cũng chỉ ra rằng, việc bỏ ra hơn một tiếng đồng hồ ở ngoài trời mỗi ngày sẽ giúp người phụ nữ giảm được 40% nguy cơ bị u xơ tử cung.
Phòng ngừa u xơ tử cung bằng tắm nắng
Phụ nữ sẽ giảm được nguy cơ bị u xơ tử cung nếu tắm nắng mỗi ngày
U xơ tử cung có thể gây đau, chảy máu và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cắt bỏ tử cung ở phụ nữ tại Mỹ- Nhà nghiên cứu Donna Baird- thành viên của nhóm nghiên cứu cho biết. Sự phát hiện này đã mang lại lợi ích thiết thực cho nữ giới, đó là giúp họ giảm nguy cơ mắc u xơ tử cung chỉ bằng việc tăng cường việc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời mỗi ngày.
Sử dụng sản phẩm thiên nhiên để phòng ngừa u xơ tử cung
 Ở nước ta, u xơ tử cung xuất hiện nhiều ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi (chiếm 25%-30%). Vì vậy, vấn đề phòng ngừa u xơ tử cung đang là mối quan tâm đặc biệt của các chị em. Bên cạnh việc áp dụng phương pháp tắm nắng hàng ngày, hiện nay, nhiều người đang tin tưởng lựa chọn các thực phẩm chức năng nguồn gốc thiên nhiên, đặc biệt là sản phẩm với thành phần chính là trinh nữ hoàng cung, kết hợp cùng những thảo dược khác như: hoàng kỳ, hoàng cầm, khương hoàng. Các sản phẩm này giúp ức chế sự phát triển của tế bào khối u, tăng cường hệ miễn dịch, phòng ngừa và hỗ trợ điều trị u xơ tử cung hiệu quả.

Để đạt được hiệu quả cao trong phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, ngăn chặn tái phát u xơ tử cung, bên cạnh việc tắm nắng, chị em nên khám phụ khoa định kỳ để sớm phát hiện và kiểm soát sự phát triển của khối u.


Chủ Nhật, 26 tháng 7, 2015

Thuốc kháng sinh điều trị bệnh lậu

Thuốc kháng sinh là thuốc chủ yếu điều trị bệnh lậu. Chọn lựa thuốc kháng sinh đáp ứng hiệu quả điều trị bệnh lậu là hết sức quan trọng.

Bệnh lậu ngày càng gia tăng trong cộng đồng, chiếm đa số ở lứa tuổi thanh niên.
Bệnh lậu
Bệnh lậu là bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn gram âm neisseria gonorrhoeae (lậu cầu khuẩn) gây ra.
Nguyên nhân:
Nguyên nhân gây ra bệnh lậu là do quan hệ tình dục mà không sử dụng các biện pháp an toàn và vi khuẩn neisseria gonorrhoeae (lậu cầu khuẩn) chính là tác nhân gây ra bệnh.
Triệu chứng:
Bệnh thường khởi phát sau 2 - 10 ngày nhiễm bệnh (thời gian ủ bệnh) và gây ra những triệu chứng sau:
- Đi tiểu buốt.
- Khó tiểu.
- Đi tiều lắt nhắt nhiều lần.
- Có mủ màu trắng hay vàng ở bộ phận sinh dục.
Có khoảng 60% số phụ nữ và một số ít nam giới nhiễm bệnh nhưng không xuất hiện các triệu chứng. Vì vậy, với những người này khi nghi ngờ mắc bệnh, cần phải nhanh chóng đến các cơ sở y tế để tiến hành các xét nghiệm phát hiện bệnh.
Biến chứng:
Bệnh lậu nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
- Viêm khớp.
- Nhiễm khuẩn huyết.
- Viêm nội tâm mạc (endocarditis).
- Viêm tuyến tiền liệt, mào tinh, tinh hoàn (nam giới).
- Viêm xương chậu, viêm vòi fallope (nữ giới).
- Viêm kết mạc do lậu cầu khuẩn ở trẻ sơ sinh. Trong trường hợp nặng, trẻ có thể bị mù.
Thuốc kháng sinh điều trị bệnh lậu
Cần chọn lựa loại thuốc kháng sinh có độ nhạy cảm cao, không bị đề kháng bởi lậu cầu khuẩn, đáp ứng hiệu quả điều trị. Sau đây là các thuốc kháng sinh được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chọn lựa trong phác đồ điều trị bệnh lậu:
Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất.
Spectinomycin 2g tiêm bắp liều duy nhất.
Cefotaxime 1g tiêm bắp liều duy nhất.
Ciprofloxacin 500mg uống liều duy nhất.
Cefixim 400mg uống liều duy nhất.
Doxycyclin 100mg uống 2viên/ ngày x 7 ngày.
Tetraxyclin 500mg uống 4 viên/ ngày x 7 ngày.
Erythromycin 500mg, uống 4 viên/ ngày x 7 ngày.
Azithromycin 500mg, uống 2 viên liều duy nhất.
Hiện nay lậu cầu khuẩn đã đề kháng với nhiều loại thuốc kháng sinh. Để xác định loại thuốc kháng sinh không bị đề kháng, có độ nhạy cảm cao nhất với lậu cầu khuẩn nên tiến hành làm kháng sinh đồ.
Thuốc kháng sinh điều trị bệnh lậu
Nên lưu ý:
- Cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh lậu để tránh gây ra các biến chứng.
- Việc điều trị nên thực hiện đồng thời với người nhiễm bệnh và bạn tình (hoặc vợ/chồng người nhiễm bệnh).
- Các thuốc ciprofloxacin, doxycycline, tetracycline không được dùng cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú (gây ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến thai phụ và thai nhi).
Lời khuyên của thầy thuốc
Từ bệnh lậu đến bệnh AIDS là một khoảng cách rất gần (đều là những bệnh lây truyền qua đường tình dục). Một cuộc sống tình dục lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng, không quan hệ với nhiều bạn tình, sử dụng các biện pháp bảo vệ an toàn là phương pháp phòng ngừa bệnh lậu và bệnh AIDS hiệu quả nhất!



Ăn gan gà tráng dương, chữa bệnh phụ khoa

Rất nhiều bộ phận của gà có tác dụng chữa bệnh, chẳng hạn gan gà bổ thận tráng dương, giúp hỗ trợ chữa bệnh phụ khoa.

Gan, mật hay trứng gà không đơn thuần là thực phẩm, chúng còn có rất nhiều tác dụng chữa bệnh không phải ai cũng biết.
Gà mái vàng
Thịt gà mái vàng có tính bổ năm tạng, trợ dương khí, thêm được tinh tủy, chữa chứng ráo khát hoặc đi tiểu nhiều, đại tiện có máu. Phụ nữ sau sinh nấu cháo ăn cũng rất tốt.
An gan gà tráng duong, chũa bẹnh phụ khoa
Ảnh minh họa
Gan gà
Gan gà có khí ôn, vị cam và khổ, không độc. Bộ phận này có tác dụng bổ thận, bổ dương, cường âm, chữa được các chứng bệnh đau tim, đau bụng, phong hỏa hóa đau mắt hay mắt mờ.

Nó cũng hỗ trợ chữa bệnh phụ khoa. Phụ nữ mang thai có kinh nguyệt hay phụ nữ bị ngứa âm hộ, dùng gan gà thái miếng ấn vào chỗ đau, trùng sẽ tự chui ra và khỏi bệnh.
Mật gà
Mật gà khí hơi hàn, vị khổ, không độc. Bộ phận này chữa được chứng mắt trông không rõ, chứng quanh tai lở loét ngứa ngáy và chảy nước vàng, nứt kẽ tai. Cách làm: lấy vải nhúng vào mật gà nhỏ vào chỗ đau. Trẻ con hậu môn bị lở loét bôi vào cũng khỏi.
Trứng gà
Trứng gà khí bình, vị cam, không độc. Trứng gà có thể chia làm hai phần, công dụng của mỗi phần khác nhau.
Dùng cả lòng đỏ lẫn lòng trắng có tính yên năm tạng, bổ khí huyết, mát cổ họng, khai thanh âm, tan khí nóng, an thai, lợi cho việc sinh nở, trị ho, lỵ tốt. Người bị bỏng lấy một cái lòng đỏ trứng gà nấu rồi bỏ thêm 4 gr khinh phấn, trộn đều, phết lên chỗ bỏng nặng 3 - 5 ngày sẽ khỏi, không để lại sẹo.
Phụ nữ mang thai huyết rong, dùng 14 lòng đỏ trứng gà pha rượu nấu đặc, uống đến khi khỏi thì thôi. Người bị bí tiểu tiện không thông, dùng trứng gà nuốt sống mỗi lần quả, dùng mấy lần sẽ thấy hiệu quả.
Lòng đỏ trứng gà khí hơi ôn, đem nấu với giấm thanh ăn chữa được chứng sán hậu. Đem lòng đỏ trứng gà đun cháy khô để chảy dầu ra, sau đó bôi vào chỗ chốc lở trên đầu trẻ con rất hiệu nghiệm.
Lòng trắng lại có tính hơi hàn, chữa được chứng mắt đau và đỏ, chứng buồn bực - đầy ứ, trẻ con đi lỵ. Phụ nữ khó sinh hoặc đẻ rồi nhưng bào thai không ra, nuốt sống lòng trắng rất tốt.
Khi ăn thịt gà, bạn cần phải kiêng tỏi, rau cải hay gan - bầu dục chó bởi nếu ăn lẫn sẽ phát ra chứng bệnh đi lỵ. Nếu bạn ăn cùng cá chém sẽ bị chứng ung nhọt, còn khi ăn kèm hành sống lại phát thành chứng trùng hoặc trĩ.
Những người vốn có chứng bệnh phong rất cần phải kiêng ăn thịt gà vì loại thịt này hay động phong phát hỏa, ăn vào, bệnh sẽ phát nặng. Tính thịt gà nóng, hơi độc nên đối với những người bệnh cam và có bệnh gió cần phải kiêng.

Thứ Năm, 23 tháng 7, 2015

Thuốc trị bệnh huyết trắng

Bệnh huyết trắng là một trong những bệnh phụ khoa mà hầu hết phụ nữ nào cũng đã có lần mắc phải. Bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe và cần điều trị dứt điểm tránh tái đi tái lại.

Bệnh huyết trắng
Huyết trắng (còn gọi là khí hư) bình thường khi có màu trắng đục hoặc trong, ít, không hôi, không gây ngứa âm hộ, không đau khi giao hợp... Huyết trắng có vai trò giữ cho âm đạo luôn ẩm, chống các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập cơ thể. Tuy nhiên, khi nhiều mầm bệnh tấn công vượt quá khả năng bảo vệ của loại dịch này dẫn đến viêm nhiễm gọi là bệnh huyết trắng.
Huyết trắng bệnh: Số lượng nhiều, hôi, có màu vàng, xanh, trắng đục đóng thành váng; gây ngứa, bỏng rát, giao khi hợp đau, tiểu đau, tiểu nhiều lần, đau âm ỉ vùng bụng dưới. Tác nhân gây ra bệnh huyết trắng có thể là do nấm men, tạp trùng hoặc trùng roi. Cũng có tình trạng huyết trắng ra nhiều do viêm lộ tuyến cổ tử cung hoặc u xơ tử cung.
Bệnh huyết trắng không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây phiền toái và cảm giác khó chịu cho phụ nữ. Nếu để tình trạng bệnh kéo dài, lây lan, tái phát nhiều lần sẽ dẫn đến nguy cơ vô sinh, ung thư cổ tử cung... Đối với phụ nữ mang thai: bệnh huyết trắng nếu chữa khỏi ở giai đoạn đầu sẽ không ảnh hưởng đến thai nhi. Tuy nhiên, nếu huyết trắng do nấm kéo dài, không điều trị sẽ làm viêm nhiễm, thủng màng ối hay rỉ ối dẫn đến sinh non.
Và thuốc trị
Để điều trị bệnh huyết trắng, cần căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh để dùng thuốc.
Huyết trắng do Candida albicans: có màu trắng đục, dính từng mảng, có lúc có mùi hôi, kèm theo triệu chứng ngứa ở âm hộ. Điều trị: đặt âm đạo bằng thuốc miconazole hay clotrimazole trong 6 ngày, kết hợp uống fluconazole, liều duy nhất (1 viên).
Huyết trắng do nhiễm Trichomonas Vaginalis: có màu vàng - xanh, loãng, có bọt, với số lượng nhiều, kèm theo triệu chứng ngứa rát âm hộ, có cảm giác như có con gì bò trong âm đạo, giao hợp đau, tiểu nóng. Điều trị: uống viên tinidazole hoặc secnidazole liều duy nhất.
Huyết trắng do tạp trùng: có màu vàng hoặc xám, loãng, tráng đều thành âm đạo, có mùi hôi. Điều trị: uống metronidazol liều duy nhất hoặc dùng liều uống trong 7 ngày.
Lưu ý: Các thuốc điều trị bệnh huyết trắng có nhiều tên biệt dược và hàm lượng khác nhau. Vì vậy, khi có biểu hiện bất thường ở vùng kín, chị em cần đi khám phụ khoa để được tư vấn và dùng thuốc. Cần tuân thủ chặt chẽ liều điều trị của bác sĩ. Không bỏ thuốc giữa chừng hay tự ý dùng thuốc, bệnh sẽ nặng hơn hoặc dễ tái phát, việc điều trị sẽ càng khó khăn.
Để phòng tránh bệnh huyết trắng, chị em cần vệ sinh vùng kín một cách khoa học, kết hợp với một chế độ ăn đầy đủ rau xanh, dưỡng chất và thói quen sinh hoạt lành mạnh một vợ một chồng. Không dùng dung dịch rửa quá nhiều lần trong ngày, bỏ thói quen thụt rửa âm đạo vì có thể làm thay đổi độ pH. Năng thay quần lót, tránh mặc quần ẩm ướt, luôn giữ cho vùng kín khô thoáng...


Điều chị em cần làm để phòng ngừa ung thư buồng trứng

Một nghiên cứu gần đây của Trung tâm Y tế ĐH McGill cho thấy tất cả các phụ nữ bị ung thư buồng trứng nên được xét nghiệm gen BRCA1 và BRCA2.

Joy Larsen Haidle, chủ tịch Hiệp hội Quốc gia Các cố vấn di truyền và một chuyên gia về ung thư thì điều này đã được phổ biến và thực hiện ở Mỹ - những phụ nữ bị ung thư buồng trứng thường được xét nghiệm gen tổng hợp.

Trong thực tế, Hội phụ khoa Ung thư học đi đến kết luận tương tự vào tháng Mười năm 2014, khi hiệp hội phát hành một hướng dẫn thực hành kiểm tra di truyền đối với bệnh ung thư buồng trứng.

Gen BRCA là gì?

Gen BRCA gồm BRCA1 và BRCA2 là gen có liên quan tới bệnh ung thư: như buồng trứng, vú, tuyến tụy và tuyến tiền liệt. Sự đột biến ở một trong các gen có nghĩa là nguy cơ phát triển bệnh ung thư tăng lên. 

Theo các Viện Ung thư Quốc gia tại Viện Y tế quốc gia Mỹ, khoảng 1,3% phụ nữ phát triển ung thư buồng trứng trong cuộc đời của họ, 39% phụ nữ trong số đó có đột biến BRCA1 và 11-17% phụ nữ có đột biến gen BRCA2 sẽ phát triển ung thư buồng trứng vào thời điểm họ 70 tuổi.

Các yếu tố khác có thể làm tăng hoặc giảm nguy cơ ung thư của một người bao gồm: tiền sử gia đình, đột biến và lịch sử sinh sản.

phòng ngừa ung thư buồng trứngTất cả các phụ nữ bị ung thư buồng trứng nên được xét nghiệm gen BRCA1 và BRCA2, cho dù tiền sử gia đình như thế nào đi nữa. Ảnh minh họa

Tại sao cần thử nghiệm gen BRCA1 và BRCA2?

TS Marleen Meyers, bác sĩ chuyên khoa y tế và Giám đốc Chương trình Giám sát tại Laura NYU và Trung tâm Ung thư Isaac Perlmutter cho biết: "Ung thư buồng trứng khó phát hiện ở giai đoạn đầu và vì đột biến gen BRCA có thể làm tăng nguy cơ ung thư lên hơn 40% nên người dân cần chủ động làm các xét nghiệm này".

TS Meyers nói: Khoảng 10% phụ nữ bị ung thư buồng trứng mang đột biến BRCA. Điều này có tính chất hậu quả sàng lọc đối với mỗi cá nhân, các thành viên trong gia đình của cô ấy cũng như có tác động điều trị cụ thể trong tương lai. 

"Thật vậy, xét nghiệm về đột biến gen BRCA1 và BRCA2 có thể giúp hướng dẫn giám sát, giảm nguy cơ ung thư và cung cấp các lựa chọn điều trị khác", Tiến sĩ Haidle cho biết thêm.

Hầu hết phụ nữ bị ung thư buồng trứng (90%) thường rơi vào những người không có tiền sử gia đình. Nhưng điều quan trọng là phải nhận ra những bệnh ung thư khác có nguy cơ tiềm ẩn trong gia đình, ví dụ như ung thư vú, đại tràng, hoặc ung thư tử cung... 

Do đó, điều quan trọng là xem xét tiền sử bệnh tật của gia đình. Cho dù hầu hết các thân nhân trong gia đình là nam giới, không có tiền sử gia đình bị ung thư vú hoặc buồng trứng thì cũng không có nghĩa là có thể loại trừ nguy cơ di truyền đối với các bệnh này, Tiến sĩ Haidle nói.


Làm việc ban đêm dễ mắc bệnh ung thư vùng nhạy cảm

Một nghiên cứu của trường ĐH Pompeu Fabra, Barcelona, Tây Ban Nha đã chỉ ra rằng sự thay đổi nồng độ hormone giới tính như oestrogen và testosterone có thể là nguyên nhân khiến những người làm việc ca đêm dễ mắc bệnh ung thư hơn người khác.
Có 100 tình nguyện viên có lịch làm việc khác nhau đã tham gia vào nghiên cứu này. Mẫu nước tiểu trong vòng 24 giờ và nồng độ hormone của họ cũng được kiểm tra.

Kết quả là những người làm việc ca đêm có nồng độ hormone giới tính "không đúng lúc" (từ 10g sáng tới 14g chiều) cao hơn rất nhiều so với người thường (từ 6g - 10g sáng).
Lam viec ban dem de bi benh ung thu vu, tuyen tiet liet



Trước đó, một nghiên cứu do GS Torbjørn Åkerstedt thuộc ViệnKarolinska thực hiện trong vài năm đã chỉ ra rằng phụ nữ làm việc ca đêm trong thời gian dài có khả năng bị bệnh ung thư vú cao hơn so với người làm ca ngày tới 75%. 

Nguyên nhân là vì sự thay đổi nồng độ melatolin, thiếu ngủ, sự đảo ngược nhịp sinh học, thiếu vitamin D và một lối sống khác biệt.


Thứ Tư, 22 tháng 7, 2015

Những điều chị em cần biết về bệnh ung thư cổ tử cung

Cùng tìm hiểu kỹ hơn về căn bệnh này để biết các dấu hiệu và cách phòng tránh tốt nhất cho chị em nhé!
Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm
Ung thư cổ tử cung là bệnh do các tế bào cổ tử cung trở nên bất thường và phát triển không kiểm soát, tạo thành các khối u bên trong cổ tử cung. 
Và tin vui là, ung thư cổ tử cung thường có thể được điều trị thành công khi nó được phát hiện sớm qua xét nghiệm Pap. Xét nghiệm Pap là một xét nghiệm nhanh chóng và đơn giản để kiểm tra những biến đổi tế bào ở cổ tử cung (cửa vào dạ con) xem nó có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung hay không. 
Đa phần, những phụ nữ phát hiện ung thư cổ tử cung muộn là vì không có thói quen làm xét nghiệm Pap định kỳ. Tốt nhất, bạn nên làm xét nghiệm ngày 2 năm 1 lần. Nếu các tế bào bất thường được tìm thấy, các bác sỹ có thể can thiệp để cố gắng ngăn cản chúng phát triển thành ung thư cổ tử cung. 
 Những điều chị em cần biết về bệnh ung thư cổ tử cung - 1Khoảng 70% nguyên nhân gây bệnh ung thư cổ tử cung là do virus gây u nhú ở người - virus HPV
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Khoảng 70% nguyên nhân gây bệnh ung thư cổ tử cung là do virus gây u nhú ở người - virus HPV. Bạn có thể bị nhiễm virus HPV do có quan hệ tình dục với đối tác nhiễm bệnh trước đó. 
Tuy nhiên, bạn không nên quá lo lắng nếu xét nghiệm cho thấy có virus HPV trong cơ thể. Vì có rất nhiều chủng virus HPV và Không phải tất cả các chủng đó đều gây ung thư cổ tử cung. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại, virus HPV chủng 16 và 18 được coi là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư cổ tử cung.
Dấu hiệu của ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu hiếm khi gây ra các dấu hiệu cụ thể nên nếu bạn không phải là người để ý quá nhiều đến "vùng kín", bạn sẽ không thể nhận ra những dấu hiệu này. Tuy nhiên, vẫn có những dấu hiệu cơ bản nếu cổ tử cung xuất hiện các tế bào lạ. Bạn đừng kỳ vọng nhiều vì những dấu hiệu này rất dễ bị nhầm với các bệnh phụ khoa hoặc bệnh tình dục khác. Cách phát hiện bệnh chính xác nhất chỉ có thể là làm xét nghiệm Pap mà thôi. 
Các triệu chứng của ung thư cổ tử cung có thể bao gồm:
- Chảy máu âm đạo bất thường, ngoài chu kỳ kinh nguyệt, như chảy máu ở giữa chu kỳ kinh nguyệt, sau khi quan hệ tình dục, hoặc sau khi đã mãn kinh.
- Đau nhiều và ngày càng tăng nặng ở khu vực bụng dưới hoặc khung xương chậu.
- Đau khi quan hệ tình dục.
- Dịch âm đạo bất thường về màu sắc, mùi vị.
 Những điều chị em cần biết về bệnh ung thư cổ tử cung - 2Biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung đơn giản nhất là tiêm vacxin phòng virus HPV
Chuẩn đoán bệnh ung thư cổ tử cung 
Việc chuẩn đoán ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm Pap sẽ được tiến hành trong khi bạn khám phụ khoa định kỳ. Các bác sĩ sẽ dùng dụng cụ chuyên dụng để lấy 1 mẫu nhỏ các tế bào từ bề mặt của cổ tử cung sau đó mang soi dưới kính hiển vi hoặc các máy móc hiện đại hơn để tìm những tế bào lạ. 
Nếu xét nghiệm Pap cho thấy có sự hiện diện của các tế bào bất thường trong khu vực cổ tử cung của chị em, bác sĩ có thể làm các xét nghiệm khác để tìm các tế bào tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung trong cơ thể bạn.
Bác sĩ cũng có thể làm một thử nghiệm Pap và lấy một mẫu mô (sinh thiết) nếu bạn đi khám vì có các triệu chứng của ung thư cổ tử cung, chẳng hạn như chảy máu sau khi quan hệ tình dục.
Điều trị ung thư cổ tử cung
Việc điều trị cho hầu hết các giai đoạn của ung thư cổ tử cung sẽ bao gồm các bước như sau:
- Phẫu thuật, chẳng hạn như để cắt bỏ tử cung hoặc loại bỏ các vùng chậu hạch bạch huyết. Phấu thuật này cũng có thể cắt bỏ cả hai buồng trứng và ống dẫn trứng của bạn nếu tế bào ung thư đã lan rộng.
- Hóa trị.
- Xạ trị.
Tùy thuộc vào việc bệnh đã tiến triển đến giai đoạn nào để bác sỹ chỉ định một hoặc nhiều phương pháp điều trị. Các bác sỹ cũng có thể kết hợp nhiều phương pháp điều trị một lúc. 
Việc phải cắt bỏ tử cung sẽ khiến chị em không thể có con được nữa. Tuy nhiên, nếu ung thư cổ tử cung được phát hiện sớm, bạn sẽ không cần phải cắt bỏ tử cung.
 Những điều chị em cần biết về bệnh ung thư cổ tử cung - 3Quan hệ tình dục lành mạnh, chung thủy 1 vợ 1 chồng hoặc sử dụng bao cao su cũng là biện pháp cần thiết để phòng bệnh
Phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung
Xét nghiệm Pap: là cách tốt nhất để tìm sự bất thường của tế bào cổ tử cung có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung. Vì thế, hãy xấy dựng thói quen làm xét nghiệm Pap định kỳ 2 năm 1 lần để phát hiện các bệnh sớm nhất và được điều trị đúng cách. Khi khu vực hệ sinh sản của bạn khỏe mạnh, các tế bào ung thư không thể xuất hiện. Điều này được coi là 1 biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung.
Tiêm vacxin ngừa virus HPV: các loại vacxin này được dùng cho phụ nữ tuổi từ 9 đến 45 tuổi. Nó sẽ giúp bảo vệ cơ thể bạn chống lại hai loại HPV gây ra hầu hết các bệnh ung thư cổ tử cung là virus HPV chủng 16 và 18. Các vacxin  ngừa HPV này cũng được khuyên dùng cho nam giới độ tuổi từ 9-26.
Quan hệ tình dục lành mạnh: Các loại virus gây ra bệnh ung thư cổ tử cung được lây truyền qua đường tình dục. Vì thế, cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung là có quan hệ tình dục lành mạnh, chung thủy 1 vợ 1 chồng hoặc chắc chắn các đối tác của bạn không mắc bệnh. Bạn cũng cần sử dụng các biện pháp bảo vệ như bao cao su nam hoặc nữ để bảo vệ tốt nhất cho bản thân mình.


 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Laundry Detergent Coupons