Bên cạnh huyết trắng sinh lý,
còn có rất nhiều nguyên nhân gây ra huyết trắng có tính chất bệnh lý, đa số đều
do viêm nhiễm. Nếu thấy huyết trắng với thay đổi như có mùi hôi với màu sắc, số
lượng bất thường cần được kiểm tra và điều trị kịp thời.
Huyết trắng sinh lý
Trong điều kiện sinh lý bình
thường, huyết tương thấm qua các mao mạch nhỏ li ti, qua tổ chức hạch ở thành
âm đạo cùng với các chất nhầy do các tuyến ở môi lớn - môi bé, tiền đình, ở tử
cung, niệu đạo, bàng quang… tiết ra, trộn lẫn với tế bào biểu mô ở tử cung và
âm đạo bong ra, với một ít bạch huyết, tế bào tự do, tạo thành một chất nhầy
màu trắng sữa giống như lòng trắng trứng
gà, có mùi hơi tanh. Với những yếu tố trên, huyết trắng loại này được gọi là
huyết trắng sinh lý.
Nấm Candida albicans là tác
nhân gây huyết trắng Ảnh minh họa
Tính chất và số lượng huyết
trắng tiết ra tùy thuộc vào hàm lượng estrogene trong cơ thể người phụ nữ. Khi
còn nhỏ, bộ máy sinh dục chưa phát triển đầy đủ, nhìn chung trong âm đạo không
có nội tiết nên không có huyết trắng. Vào tuổi dậy thì, buồng trứng dần dần
phát triển và tiết ra chất kích thích khiến bộ máy sinh dục sản sinh các chất
nội tiết, vì thế mới có huyết trắng. Đến tuổi trưởng thành, buồng trứng phát
triển hoàn thiện, hàng tháng đều tiết tiết ra estrogen và progesteron, vì thế
làm cho huyết trắng thay đổi theo mỗi chu kỳ, tùy theo hàm lượng của estrogen
và progesteron mà huyết trắng nhiều hay ít. Trong chu kỳ kinh nguyệt, khi lượng
estrogen tăng lên, các tổ chức của thân tuyến ở cổ tử cung (CTC) được tiết ra
nhiều, hàm lượng nước trong nó cũng tăng lên, cho nên thấy xuất hiện loại chất
nhầy như lòng trắng trứng gà, có thể kéo thành sợi, đặc biệt là trước rụng
trứng khoảng 12 - 24 giờ, chất nội tiết loại này càng nhiều, vì thế làm cho chị
em phụ nữ luôn cảm thấy cửa mình ẩm ướt. Sau rụng trứng lượng nội tiết tố
progesteron tăng lên, ức chế việc tăng tiết chất nhầy ở CTC, lúc này huyết
trắng có màu trắng sữa, sánh đặt và dính hơn.
Ngoài ra, trong thời kỳ mang
thai, khi lao động nặng, đặc biệt trong kích thích sinh hoạt tình dục, huyết
trắng cũng tăng tiết nhiều, có lúc chảy thành dòng ra ngoài. Cho nên trong điều
kiện sinh lý bình thường huyết trắng ra có lúc nhiều, có lúc ít, tính chất có
khi thay đổi đôi chút, nhưng nhìn chung đó cũng là trạng thái bình thường.
Huyết trắng bệnh lý
Cơ quan sinh dục nữ hết sức
nhạy cảm cho nhiều mầm bệnh khác nhau phát triển, từ viêm nhiễm thông thường
trong đời sống vợ chồng, đến các bệnh viêm nhiễm do tạp trùng, do nấm, do ký
sinh trùng… Tùy theo nguyên nhân và tính chất của bệnh tạo ra một chất dịch
thoát ra từ âm đạo gọi là khí hư, còn gọi là huyết trắng bệnh lý.
Viêm âm hộ - âm đạo:
Viêm âm hộ - âm đạo do
Trichomonas Vaginalis: loại này chiếm 20% số viêm âm đạo, âm đạo đỏ rực với
chấm đỏ giống như quả dây tây, đôi khi sung huyết, khí hư có màu xanh nhạt,
loãng, có bọt, với số lượng nhiều, kèm theo triệu chứng ngứa rát âm hộ, có
khoảng 10% người bệnh không có triệu chứng. Điều trị: Fasigyl (Tinidazole) uống
2g (4viên) liều duy nhất, với trẻ em dùng liều 50 - 70mg/kg cân nặng, uống liều
duy nhất. Hoặc Flagentyl (Secnidazole) uống 2g (4viên) liều duy nhất.
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm
Candida: đây là bệnh phụ khoa thường gặp, ngoài lây truyền qua đường tình dục
bệnh còn lây qua nước, quần áo… bệnh do loại vi nấm hạt men gây nên, có tên
khoa học là Candida Albican. Nấm dễ phát triển trong môi trường ẩm ướt và pH âm
đạo < 5. Đặc trưng là huyết trắng sánh đặc, màu trắng lợn cợn, đóng thành
mảng, gây ngứa, rát nhiều, giao hợp đau, âm hộ viêm đỏ, nề, âm đạo viêm đỏ, ứ
đọng huyết trắng, pH âm đạo < 4,5. Điều trị: đặt âm đạo bằng thuốc Miconazole
hay Clotrimazole viên 100mg, đặt từ 3 - 7 đêm. Uống Fluconazole 150mg, một liều
duy nhất (1 viên).
Huyết trắng do tạp trùng:
thường liên quan đến Gardnerella vaginalis, vi khuẩn yếm khí, Mycoplasma… Huyết
trắng có màu vàng hoặc xám, loãng, tráng đều thành âm đạo, có mùi hôi. Điều
trị: metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày, uống trong 7 ngày. Hoặc uống
Metronidazole 2g liều duy nhất.
Viêm CTC:
Viêm ctc do lậu cầu: người ta
thấy rằng lậu ở nữ có 97% không có triệu
chứng, có khoảng 3% là bệnh nhân có tiểu buốt, tiểu gắt, khí hư vàng rất hay
gặp. Trường hợp này chẩn đoán qua xét nghiệm vi khuẩn.
Viêm CTC do chlamydia
trachomatic, qua nghiên cứu người ta thấy rằng có khoảng 20 - 25% người bệnh không có triệu chứng, có
30 - 60% trường hợp khí hư giống như mủ, ra máu 30% trường hợp, tiểu khó là 20
- 60% số trường hợp.
Viêm CTC cấp tính: thường gặp
thời kỳ sau sinh, sau sảy thai, rách CTC làm niêm mạc cổ trong bị lộn vào âm
đạo và bị nhiễm khuẩn. Hình thái nhiễm khuẩn này của CTC gây ra viêm bạch mạch
ở nền dây chằng rộng. Biểu hiện khí hư
như chất nhày, có mủ, CTC sung huyết phù nề.
Viêm CTC mạn tính: tình trạng
viêm CTC bị kéo dài, chất nhày CTC đặc sánh có mủ, không ngứa, giao hợp không
đau, nhưng đôi khi bị ra máu khi giao hợp.
Viêm niêm mạc CTC: thường
tiếp theo của viêm CTC hay gặp sau sảy thai, sau sinh hay sau khi can thiệp vào
buồng tử cung như đặt hay tháo vòng
tránh thai. Biểu hiện người bệnh sốt 38 - 390, đau vùng hạ vị…
Huyết trắng thể hiện được
tình trạng nội tiết và sức khỏe của người phụ nữ. Huyết trắng không những giữ
cho âm đạo luôn có độ ẩm nhất định mà còn có tác dụng chống vi khuẩn của bệnh
tật xâm nhập vào. Nếu thấy huyết trắng với thay đổi như có mùi hôi với màu sắc,
số lượng bất thường cần được kiêm tra và điều trị kịp thời.
BS.CKI. TRẦN QUỐC LONG
0 nhận xét:
Đăng nhận xét